Thứ Ba, 13 tháng 3, 2012

Vladimir Nabokov và Stanley Kubrick

Các chuyn hóa - nhng b phim ca Stanley Kubrick trong cái nhìn ca mt đc gi văn hc

T Lolita (1962) cho tEyes Wide Shut (1999), trong vòng 38 năm Kubrick làm tám b phim, tt c đu là kit tác. Mười năm đu tiên trong nghip đin nh (1953-1962) vi năm b phim tt nhiên cũng to ra nhng n tượng tt đp và dày dn mang tính d phóng v mt đo din ln trong tương lai, nhưng nhng b phim y ta thường xuyên cm thy bên cnh s vng vàng tay ngh ca mt đo din tr là nhng lưỡng l trong cách làm và hướng đi, cũng như du n ca thi đi, khung cnh chung ca nhng b phim đen hay phim lch s, du n phng pht ca mt s nhân vt ln có th k tên, như Kirk Douglas hoc Alfred Hitchcock. T Lolita, bt k b phim nào mà Kubrick làm cũng đu hin rõ du n cá nhân cđo din Kubrick không trn ln, vượt thoát không ch cácliché mà còn c thi đi đin nh mà vì quy đnh ca s tình c ông là thành viên.





Tám b phim y đa dng đến đ rt khó nm bt: có nhiu la chn theo hướng Sci-Fi (t rõ ràng như 2001: A Space Odyssey cho ti ch mang yếu t Sci-Fi, như Dr. Strangelove hay A Clockwork Orange); có xu hướng đy lùi bi cnh lch s v các thế k trước (Barry Lyndon); có n lc v miêu t cái đương đi (LolitaFull Metal Jacket hay Eyes Wide Shut); và có c mt th nghim v horror (The Shining). Tuy vy, t góc đ mi quan h đin nh-văn hc, vn có th tìm ra mt đc đim chung ca tám b phim: tt c đu xut phát t tác phm văn hc, nhiu cp đ khác nhau, vi ba b phim th hin mi quan h này theo li đc bit nht là LolitaA Clockwork Orange (1971) và Eyes Wide Shut[1].


Ba b phim này, khác vi phn còn li, là nhng tái hin rt trung thành tác phm văn hc gc (based on), trong khi phn ln các phim còn li có s chuyn th t do hơn hn (loosely based on), nhiu khi ch đơn thun là mượn ý tưởng (như trường hp cng tác vi Arthur Clarke: k c khi Clarke tham gia viết kch bn thì Kubrick vn thành công trong vic áp đt ý tưởng riêng ca mình). Điu đu tiên đáng chú ý là Kubrick đã chn ba tác phm văn hc rt ln và ni tiếng, nhưng cũng gây tranh lun d di: Lolita (1955) ca Vladimir Nabokov, A Clockwork Orange (1962) ca Anthony Burgess và Traumnovelle (tDream Story, 1926), tiu thuyết ngn (novella) ca Arthur Schnitzler. C ba b phim ca Kubrick đu gây tranh cãi ln, chng hn như A Clockwork Orange: cho đến khi Kubrick mt (năm 1999, ngay khi va làm xong Eyes Wide Shut), b phim vn chưa được chiếu ti Anh, là nơi cun tiu thuyết cùng tên mà b phim da trên vn lưu hành rng rãi. Lý do là vì sau khi A Clockwork Orange bt đu công chiếu, ti Anh dy lên mt cuc tranh lun vi nhiu ý kiến quy kết tác phm đã nh hưởng ti trào lưu bo lc trong gii tr ti đây. Kubrick tc ti vi nhn đnh này và quyết đnh rút b phim khi h thng phân phi Anh, vì vi ông điu này th hin cách nhìn xu xí và thin cn (cùng lúc, trong mt khong thi gian, ti M A Clockwork Orange cũng b kim duyt nhà nước xếp vào hng phim không dành cho la tui v thành niên)[2].


Vi nhng người đã đc cun tiu thuyết ca Anthony Burgess, ch riêng điu này thôi cũng khiến b phim xng tm vi tác phm văn hc nguyên gc, cun tiu thuyết m ra bng mt câu hi thuc loi khiêu khích nht trong lch s đin nh thế gii: Whats it going to be then, eh?, vi khung cnh quán Korova Milkbar, mt milk-plus mesto, nơi bán đ ung là sa và mt s th khác. Alex DeLarge mi đ tui 15 nhưng nhng gì Alex làm (cùng nhóm bn Pete, Georgie và Dim) là bo lc và điên r mc đ không th chu đng ni. Nếu cnh m đEyes Wide Shut là mt kinh đin v gi cm (và gi dc) ca cơ th ph n (vi Nicole Kidman trong vai Alice Harford), thì nhng cnh m đu cA Clockwork Orange li là kinh đin v bo lc trong thành ph, mt thành ph rt có th hiu là ca tương lai gn, th bo lc nhum màu sc phi lý, không nguyên nhân, không bi cnh, mt cái ác t thân dưới hình thc thun khiết nht.


Alex DeLarge liên tc thc hin các ti ác đáng ghê tm nht, như giết người, hiếp ph n (chi tiết này rt có th bt ngun t tiu s ca Anthony Burgess: trong thi gian ông đi lính cho quân đi Anh hi Thế chiến th hai, v ông tng b hiếp), cho đến khi b bt, ngi tù và phi tri qua cái gi là liu pháp Ludovico, ri sau đó đi mt vi các nn nhân trước đây ca mình.

Mt đc đim quan trng cA Clockwork Orange là ngôn ng mà Alex DeLarge s dng: mt th bit ng được Anthony Burgess gi là nadsat, trn ln tiếng Nga, tiếng manouche (ngôn ng nói ca Rumani), Anh và Pháp (cui cun tiu thuyết Burgess lit kê thành mt bng t vng). Điu này được Kubrick th hin rt thành công trong phim, nhưng không ch là bng t ng, mà còn thông qua ging nói ca Alex DeLarge, mt ging nói không th nào quên, va mượt mà (pha cht trí tu) va n cha nhng mi him nguy khó lường ca s điên r, ni lon và tính ngu nhiên bt đnh (nhân vt người máy Hal trong 2001: A Space Odyssey hay tiến sĩ Strangelove trong Dr. Strangelove cũng có ging nói rt đc bit, làm nên sc ám nh v mt âm thanh cho nhng b phim ca Kubrick).


Khi xem nhng b phim da trên tác phm văn hc, đc gi văn hc luôn vào mt tâm trng phc tp. H ch đi điu gì? Mt s trung thành vi tác phm, dĩ nhiên, nhưng không ch có vy: h luôn biết rng mình trông ch mt hình thc biu hin khác ca văn hc, va thông qua ngôn t va không phi như vy, cái mà h ch đi là mt b phim dưới hình thc chuyn hóa ca mt tác phm văn hc. Kubrick, trong c tám b phim giai đon sau ca s nghip, đu có cách x lý bc thy, thông qua ba hình thc: chuyn th (adaptation), chuyn dch (transposition) và chuyn hóa (transformation). Ging nói ca Alex DeLarge trong A Clockwork Orange là th cun tiu thuyết không th mang li theo li trc tiếp, đã tr thành mt công c hu hiu mà Kubrick dùng đ ni văn hc vi đin nh theo cách thc sáng to đy thm quyn ca mình. Điu này hơi ging vi nguyên tbù tr (compensation) hết sc quan trng trong dch thut: nhiu trường hp khi điu kin ngôn ng không cho phép mt dch chuyn trung thành hết mc t ngôn ng ngun sang ngôn ng đích, dch gi cn phi tìm ra các gii pháp mang tính bù tr (th hin rõ nht khi dch thành ng và tiếng lóng). Kubrick đã dùng li thế ca đin nh bù cho nhng bt li ca nó trong thế đi sánh vi văn hc.


Đến nay, khi nhìn li, A Clockwork Orange qu thc là mt tác phm ln đy tính tiên tri v đi sng thành th hin đi, s bt n ca nó đi kèm vi các vn đ ca gii tr. Nhưng không ch có vy, b phim (và cun tiu thuyết) còn được xếp vào dòng cult movie nh ý tưởng ca nó v ngh thut. Ngay khi b phim mi ra đi, nhà phê bình Robert Hughes đã viết trên báTime (27/12/1971): “Trong sut thp niên va qua (có th là trong c lch s đin nh) chưa tng có b phim nào to ra được nhng tiên đoán gây n lnh mt cách tuyt diu đến vy v vai trò tương lai ca các to tác ngh thut - tranh, nhà, tượng, nhc - trong xã hi[3]”. Hai tác gi Krin Gabbard và Shailja Sharma cũng đánh giá vA Clockwork Orange, Kubrick đã to ra mt hướng đi mi cho dòng phim ngh thut (art cinema), tách bit hn vi tư duy v ngh thut ca các b phim thuc thi k ngay trước đó[4].


Gabbard và Sharma cho rng Kubrick đã th hin được “văn chương theo hướng ngh thut (art literature) ca ch nghĩa hin đi (modernism) ca Anthony Burgess (theo kiu James Joyce) bng cách nhn mnh các yếu t hư vô. Nh vy, ông đã tách bit mình vi nhng đo din như Truffaut, xích li gn vi tư tưởng ca Samuel Beckett trong Ch Godot (Beckett nhn gii Nobel Văn chương năm 1969, khi Kubrick chun b thc hiA Clockword Orange): “C Kubrick và Joyce đu s dng khuôn kh mang tính hin đi ch nghĩa vi người-ngh-sĩ-vi-tư-cách-nhân-vt-chính, và đã rt khác vi ch nghĩa hin thc theo kiu Chekhov mà các đo din cùng thi hoc ngay trước Kubrick thường xuyên áp dng[5].


Mi tương quan văn hc-đin nh càng được Kubrick x lý tài năng hơn trong Lolita. Ngay c vi đc gi văn hc giàu kinh nghim, cun tiu thuyết ca Nabokov cũng đt ra nhng khó khăn không nh. Nếu không được hướng dn bi các chuyên gia, chc chn rt nhiu trò chơi ca Nabokov s không được đ ý ti, mc dù vn có th cm nhn được v cơ bn ct truyn và văn phong ca Nabokov. Có l là cùng Georges Perec, Vladimir Nabokov đt vào tác phm ca mình nhiu cái by ngôn ng và lôgic hơn c. Đ hiu thu đáo hai nhà văn này, cn đến s hướng dn ca chuyên gia, vi Perec là Bernard Magné, còn vi Nabokov là Alfred Appel. Chúng ta s xem vài đim đc bit trong cách Kubrick chuyn th (và chuyn dch) Lolita t đa ht văn hc sang đa ht đin nh.


Jerold J. Abrams đã rt có lý khi chng minh tiu thuyếLolita, cũng như b phim Lolita, trước hết là mt tác phm thuc dòng trinh thám (detective) vi lôgic đc trưng ca th loi này[6]. S kết ni ni bt gia Nabokov và Kubrick trước hết (và có l trên hết) là s thích chơi c. Đc gi ca Nabokov buc phi t coi mình là mt đi th bên kia bàn c ca tác gi, tìm cách đoán biết suy nghĩ ca tác gi; vi b phim Lolita cũng vy, người xem buc phi nhp cuc v mt trí tu. Chng hn như trong tiu thuyết, có rt nhiu dn chiếu ti Shakespeare, nhưng nhng dn chiếu y nhiu khi mang tính ám ch rt cao, nm các chi tiết vô cùng nh bé, như hai bin s xe WS1564 và SH1616 chính là năm sinh và năm mt ca William Shakespeare. Khi làm b phim, Kubrick đã nm bt được toàn b các trò chơi thông minh ca Nabokov và đc gi văn hc hiu được ông đang tái hin tinh thn ca Nabokov trong phim mt cách trung thành theo cách riêng ca mình, cho dù (dĩ nhiên) phi lược b rt nhiu chi tiết, và đây hình nh rõ ràng kém ưu thế hơn ngôn t, trong miêu t các trò chơi trí tu.


Abrams phân tích hết sc sáng sut s xâm nhp căn cước cá nhân ca c Nabokov và Kubrick vào câu chuyn: trong tiu thuyết, nhân vt Vivian Darkbloom, ph tá ca Quilty (người tình bí mt ca Lolita, đã cùng Lolita la Humbert Humbert) mang cái tên đo t (anagram) ca Vladimir Nabokov. Hơn thế na, Darkbloom li cũng đang viết mt cun tiu thuyết. Người đc nhn ra đây hóa thân ca tác gi trong tác phm, mt trò chơi va tinh tế va không gây nh hưởng đến ct truyn. Còn trong phim, Kubrick đã x lý như thế nào? Ông đã có mchuyn hóa rt đc bit: đon Humbert và Quilty chm trán nhau, Humbert hi: Mi có phi là Quilty không?, câu tr li là: Không, ta là Spartacus. Mi đến đây đ gii phóng nô l hay đ làm gì? Spartacus chính là tên b phim ca Kubrick làm vào năm 1960; như vy là người xem phim nếu cnh giác cao đ cũng s tìm thy hình bóng ca chính đo din Kubrick trong phim. Kubrick đã dùng mt phéchuyn dch đy tinh tế và cao tay đ tránh tht thoát hiu ng mà cun tiu thuyết tng to ra.


trường hLolita, không cn thiết phi nói nhiu v nhng cuc tranh lun ln xung quanh c truyn ln phim, bi ch riêng đ tài (tình dc liên quan ti tr em) đã là mt điu hết sc khiêu khích vào thp niên 1950 và 1960 ri. Humbert, mt nympholept, chuyên gia phát hin các cô bé giàu năng lc tình dc (được Humbert xác đnh đ tui t 9 ti 14), có mt cuc phiêu lưu mang tính nhc cm và trí tu vi Lolita 12 tui, con gái người v (Charlotte) mà Humbert cưới, ch vi mc đích được gn gũi vi Lolita.


B phim cui cùng được bàn đến đây, Eyes Wide Shut, li là mt tác phm gây tranh cãi na. Liên quan ti ch đ mi tương quan văn hc-đin nh, thì đây chính là minh chng ln nht cho tài năng chuyn dch ca Kubrick vi tư cách đo din. Tác phm văn hc ln này là ca mt nhà văn Áo thuc giai đon đu thế k XX, Arthur Schnitzler, mt nhân vt ni bt ca thành Viên thi k rc r nht v sáng to ngh thut và cũng lng danh v ăn chơi đàng điếm, thi ca Klimt, Mahler, Roth, Musil và tt nhiên, Freud. Freud cn được nhc ti ngay bi vì gia Schnitzler và Freud có mt quan h đc bit, rt ni tiếng trong lch s văn hc: khi hai gp nhau ln đu tiên khi Freud đã 60 tui (ông hơn Schnitzler sáu tui), Freud nói mt câu đy bí n: Tôi nghĩ rng tôi đã tránh gp anh vì s gp phi bn sao ca mình. Mt câu nói rt khó hiu, vì xét v cách sng hai người là đi cc ca nhau, trong khi Freud tuân th mt cuc sng nn nếp và k lut thì Schnitzler (cũng là mt bác sĩ) li ni danh phóng đãng, vi các tác phm không ngi ngn phơi bày chuyn tình dc cũng như các mt trái ca con người. Tuy nhiên, cũng có th hiu được điu này mi quan tâm mà c Freud ln Schnitzler dành cho các xung năng sâu kín và nht là các gic mơ: tác phm ca Freud th hin điu này là cun sách kinh đin ca tâm phân hDin gii gic mơ, còn tác phm ca Schnitzler chính là Traumnovelle (Truyn v gic mơ).

Đim tương đng đu tiên gia Schnitzler và Kubrick là thi gian thai nghén tác phm và s k vng: qu thc Schnitzler mt 17 năm tri mi viết xong cun tiu thuyết ngn v cuc sng v chng gia Fridolin và Albertina này, còn v phn mình Kubrick cũng dành rt nhiu năm suy nghĩ v d đnh cho b phim. Ch đ này (Schnitzler nhn mnh vào lòng chung thy, còn Kubrick nhn mnh vào ham mun) là muôn thu, rt khó khai thác, bi vì bt k ai cũng cm thy mình là chuyên gia v nó. Theo li mt s cng s ca Kubrick, ông coi Eyes Wide Shut là b phim hoàn chnh nht, đnh cao s nghip ca mình.


Nhưng đến b phim này thì Kubrick có mt la chn khác hn so vi  Lolita và A Clockwork Orange: ông không trung thành đến mc ly bi cnh là thành ph Viên đu thế k XX, mà đưa v thi hin ti, nước M cui thế k XX (mt s chi tiết phi thay đi theo, chng hn cnh người v Alice Harford gp viên sĩ quan hi quân khiến cô thèm mun trong thang máy, khi hai v chng đi ngh Cape Cod ch không phi Đan Mch như trong truyn, và nht là chi tiết cô gái điếm Domino b chn đoán mc bnh AIDS là chng bnh chưa tn ti vào thi Schnitzler). Tên nhân vt cũng b thay đi: không còn là Fridolin và Albertina mà thay vào đó là Bill và Alice Harford (Kubrick đnh dành vai người chng cho Harrison Ford trước khi quyết đnh giao nó cho Tom Cruise).


Chc hn rt nhiu người xem không biết rng b phim được ly ct truyn t mt cun tiu thuyết xa xưa đến vy. Điu đáng nói là mc dù có nhiu chuyn dch, không khí ca gic mơ vn được gi như bi cnh ca tác phm văn hc, vn là s đan xen không ngng gia mơ và thc, nhiu đon dài k ni dung gic mơ va tri qua, cũng như s đan xen các trường đon mt n-mt tht. Tinh thn cơ bn ca cun tiu thuyết, dù đã tri qua c quá trình chuyn thchuyn dch lchuyn hóa, vn không mt đi, dù cho Schnitzler có cái nhìn đen ti hơn nhiu so vi Kubrick: theo Karen D. Hoffman, đây là mt trong nhng b phim lc quan nht ca Kubrick[7]”.

Cũng như trong rt nhiu b phim khác,  Eyes Wide Shut có mt s chi tiết không d gii thích, thm chí là không th gii thích. Người xem hoang mang vì không th biết rõ được căn cước ca cô gái điếm đã cu mng Bill trong cuc vũ hi hóa trang mà anh trà trn vào, cũng như đã tng hoang mang v cùng vn đ đi vi nhân vt Quilty cLolita, hay “bn lai din mc ca Jack Torrance trong The Shining. Nhng b phim ln ca Kubrick c ám nh chúng ta theo cách như vy: bí n s vn mãi là bí n - có l cái s thích đi vi bí n đã khiến Kubrick chn chuyn th các tác phm văn hc cha đng nhiu cách hiu, và s chuyn hóa ti hu ca Kubrick nm chính s bo tn bí n y.


Trong đon trò chuyn ca v chng Fridolin và Albertina kết thúTraumnovelle ca Schnitzler, khi Albertina nói đi ý vy là h đã tnh dy, Fridolin đnh tr li: S mãi mãi như vy thì Albertina đã cướp li: “Đng bao gi dò hi tương lai. B phim Eyes Wide Shut li kết thúc bng đon đi thoi ni tiếng sau đây: Alice: And, you know, there is something very important we have to do as soon as possible. - Bill: What's that? - Alice: Fuck.” So vi tác phm văn hc, b phim đã có mt thay đi, mt chuyn hóa. Và bi vì đây là li cui cùng ca tác phm cui cùng ca Kubrick, nên ta hoàn toàn có quyn nghĩ rng cho đến cui cùng, Stanley Kubrick vn không nhân nhượng, các chuyn hóa ca ông vn khiêu khích đến cùng.




[1] Có th lit kê đy đ v năm b phim còn li như sau: Dr. Strangelove (1964) da trên tiu thuyếRed Alert ca Peter Bryant, 2001: A Space Odyssey (1968) da trên các tác phm ca Arthur Clarke, vi s tham gia ca Clarke khâu viết kch bn, Barry Lyndon (1975) da trên tiu thuyết cùng tên ca nhà văn c đin Anh Thackeray, The Shining (1980) da trên tiu thuyết cùng tên ca Stephen King, và Full Metal Jacket (1987) da trên tiu thuyếThe Short-Timers ca Gustav Hasford và cun hi ký chiến tranh Dispatches ca Michael Herr.

[2] Xem ““What’s It Going to Be Then, Eh?” Questioning Kubrick’s Clockwork”, Stuart Y. McDougal trong Stanley Kubrick’s A Clockwork Orange, Stuart Y. McDougal (bs.), Cambridge University Press, 2003, tr. 1-18. Cũng trong cun sách này có bài The Cultural Productions of A Clockwork Orange”, Janet Staiger, tr. 37-60, miêu t li các tranh lun trên báo chí hi đó xung quanh b phim.

[3] Xem “The Décor of Tomorrow’s Hell” trong Stanley Kubrick’s A Clockwork Orange, sđd., tr. 131-133.

[4] Xem “Stanley Kubrick and the Art Cinema” trong Stanley Kubrick’s A Clockwork Orange, sđd., tr. 85-108.

[5] Gabbard và Sharma, sđd., tr. 89.

[6] Xem “The logic of Lolita, Kubrick, Nabokov and Poe” trong The Philosophy of Stanley Kubrick, Jerold J. Abrams (bs.), The University Press of Kentucky, 2007, tr. 109-130.

[7] Xem “Where the Rainbow Ends (Eyes Wide Shut)” trong The Philosophy of Stanley Kubrick, sđd., tr. 59.